Đặt tên con theo ngũ hành tương sinh sẽ mang lại may mắn, thuận lợi cho con cái và phúc khí cho cha mẹ sau này. Do vậy rất nhiều bố mẹ muốn đặt tên con theo ngũ hành. Vậy làm thế nào để đặt tên con theo ngũ hành tương sinh vừa trọn vẹn mà vẫn hay. Tham khảo bài viết của Cungconlonkhon.com dưới đây nhé!
Nguồn gốc của việc đặt tên theo ngũ hành tương sinh
Cho đến ngày nay mọi người vẫn cho rằng đặt tên con theo ngũ hành bắt đầu từ thời Tần Hán. Vào thười đó, người ta sẽ lấy phép đặt tên theo can chi từ thời Thương Ân kết hợp với ngũ hành để làm căn cứ đặt tên.
Tuy nhiên đến thời Chu Tần lại có sự thay đổi. Người ta sẽ phối hợp thiên can và ngũ hành để đặt ra “tên” và “tự”. Tên tự đặt ra nhằm để kiêng húy tên chính. Một nguyên tắc cơ bản khi đặt tên tự chính là làm sao giữa tên chính và tên tự có sự liên hệ với nhau.
Đến thời nhà Tống thì việc đặt tên theo ngũ hành trở nên rất thịnh hành. Tại thời điểm đó, người ta không coi trọng bát tự mà chỉ căn cứ vào ngũ hành tương sinh để đặt tên.
Nguyên tắc đặt tên trẻ theo ngũ hành tương sinh
Ý nghĩa của việc đặt tên con theo ngũ hành tương sinh là để khi bé lớn lên sẽ gặp nhiều may mắn, thuận lợi và sự nghiệp thành công. Còn nếu đặt tên không hợp mệnh thì có thể gặp nhiều trắc trở, không được như mong muốn.
Tên phải bổ khuyết cho tứ trụ
Ở đây, tứ trụ bao gồm: giờ sinh, tháng sinh, năm sinh của bé. Mỗi trụ gồm 2 thành phần là 1 thiên can và 1 địa chi. Như vậy, tổng cộng 4 trụ sẽ có 4 thiên can và 4 địa chi hay còn gọi bát tự
Cụ thể thiên can là Bính, Giáp, Ất, Đinh, Kỷ, Mậu, Canh, Nhâm, Tân, Quý. Địa chi là Sửu, Tý, Mão, Dần, Tị, Mùi, Ngọ, Dậu, Thân, Tuất, Hợi. Các can chi đại diện cho các hành như sau:
Mậu, Ký, Thìn, Tuất, Sửu, Mùi thuộc hành Thổ
Canh, Tân, Thân, Dậu thuộc hành Kim
Nhâm, Quý, Hợi, Tý thuộc hành Thủy
Giáp, Ất, Dần, Mão thuộc hành Mộc
Bính, Đinh, Tị, Ngọ thuộc hành Hỏa
Trong trường hợp bát tự có đầy đủ Kim, Mộc, Thủy, Hỏa, Thổ thì là tốt nhất. Nếu thiếu hành nào thì cần đặt tên theo ngũ hành, có thể dùng tên đệm để bổ khuyết nếu có từ 2 hành trở lên bị yếu.
Phải cân bằng về âm dương ngũ hành
Đây là nguyên tắc tương đối quan trọng. Các tiếng trong tên mỗi người đều thuộc thanh bằng hoặc thanh trắc. Những tiếng thanh bằng được coi là mang tính âm còn những tiếng thanh trắc là mang tính dương.
Khi đặt tên con cần chú ý cân đối giữa thanh bằng và thanh chắc để tạo âm hưởng hài hòa, không nên đặt toàn vần bằng hoặc vần trắc.
Gợi ý đặt tên con theo ngũ hành
Đặt tên con theo ngũ hành tương sinh – Hành Kim
Theo quan niệm thì hành kinh chủ về sức mạnh. Tức là sự nghiêm khắc và cứng rắn. Nếu bé của bố mẹ mệnh Kim hoặc bé được sinh vào mùa xuân thì nên đặt tên bé theo mệnh Kim. Việc này sẽ giúp bé có được tài vận tốt đẹp.
Theo quan niệm thì những bé mệnh Kim thường có tính cách độc lập, có nhiều tham vọng, ý chí vô cùng vững vàng. Bé có sự tự tin, phong thái của một nhà lãnh đạo, bé có những hấp dẫn vô cùng đặc biệt. Tuy nhiên bé cũng có một số các khuyết điểm như bảo thủ, thiếu linh hoạt, khó gần, không dễ nhận sự giúp đỡ của người khác.
Gợi ý một vài tên nếu bố mẹ muốn đặt tên con theo ngũ hành – Hành Kim:
Hiền, Hiện, Hữu, Khanh, Luyện, Mỹ, Ngân, Nghĩa, Nguyên, Nhâm, Nhi, Phong, Ái, Ân, Chung, Cương, Dạ, Doãn, Đoan, Hân, Phượng, Tâm, Thăng, Thắng, Thế, Thiết, Tiền, Trang, Vân, Văn, Vi, Xuyến…
Đặt tên con theo ngũ hành tương sinh – Hành Mộc
Hành Mộc là đại diện cho mùa xuân, đó là sự đâm chồi nảy lộc, sự phát triển của hoa lá, cỏ cây. Theo quan niệm thì bé mệnh Mộc là một người có tính cách dễ gần, sáng tạo và vô cùng năng động. Bé có tính cách hướng ngoại và vô cùng thích giao tiếp. Tuy nhiên nhược điểm của bé là thiếu kiên nhẫn và không có sự kiên trì, bé dễ chóng chán.
Gợi ý một vài tên nếu bố mẹ muốn đặt tên bé theo ngũ hành – Hành Mộc:
Phúc, Phước, Phương, Quảng, Quý, Quỳnh, Sa, Sâm, Thảo, Thư, Tích, Tiêu, Trà, Trúc, Tùng, Vị, Xuân, Duy, Khôi, Bách, Bạch, Bản, Bính, Bình, Chi, Cúc, Cung, Đào, Đỗ, Đông, Giao, Hạnh, Hộ, Huệ, Hương, Khôi, Kỳ, Lam, Lâm, Lan, Lê, Liễu, Lý, Mai, Nam, Nhân…
Đặt tên con theo ngũ hành tương sinh – Hành Thủy
Theo quan niệm thì hành Thủy đại diện cho mùa đông. Vì thế bé mang mệnh Thủy thường thích cái đẹp và có thiên hướng nghệ thuật. Bé mệnh Thủy là người thích nghi tốt với mọi hoàn cảnh, bé có khả năng giao tiếp tốt, dễ thuyết phục được người khác. Tuy nhiên khuyết điểm của bé là yếu đuối, ủy mị, dễ đổi thay, nhu nhược.
Gợi ý một vài tên nếu bố mẹ muốn đặt tên con theo ngũ hành – Hành Thủy:
Sương, Thủy, Võ, Giao, Giang, Nhậm, Trí, Tiên, Hồ, Trọng, Cung, Hưng, Quân, Băng, Quyết, Lưu, Vũ, Tuyên, Thương, Lệ, Hội, Hải, Quang, Hoàn, Hà, Băng, Bùi, Khê…
Đặt tên con theo ngũ hành tương sinh – Hành Hỏa
Mệnh Hỏa đại diện tiêu biểu cho mùa hè. Bé mệnh Hỏa thường mang tính cách phóng khoáng, sôi nổi. Bé mang tới nhiều sự lạc quan và vô cùng tích cực. Tuy nhiên nhược điểm của bé là dễ nổi nóng, bùng nổ. Thậm chí là không quan tâm đến cảm xúc của đối phương. Bé rất thích lãnh đạo, có khả năng dẫn dắt tập thể. Tuy nhiên không có sự nhẫn nại, thiếu kiềm chế.
Gợi ý một vài tên nếu bố mẹ muốn đặt tên bé theo ngũ hành – Hành Hỏa:
Đăng, Bội, Thu, Đức, Nhiên, Ánh, Đài, Hạ, Cẩm, Huân, Nam, Thước, Dung, Luyện, Quang, Đan, Cẩn, Kim, Tiết, Hồng, Thanh…
Đặt tên con theo ngũ hành tương sinh – Hành Thổ
Hành Thổ mang ý nghĩa bổ trợ cho các hành khác, nuôi dưỡng và phát triển các hành khác. Vì thế bé mang hành Thổ thường có tính cách bền bỉ. Vững vàng, biết chờ thời cơ và nhẫn nại. Tuy là người có nội lực mạnh mẽ nhưng đôi khi vẫn có sự cứng nhắc và bảo thủ. Không chịu tiếp thu ý kiến từ người khác. Có tính tự lập tự cường. Có thể sẵn sàng nâng đỡ được người khác. Nhưng rất khó để khiến người khác thích lại mình.
Gợi ý một vài tên nếu bố mẹ muốn đặt tên con theo ngũ hành tương sinh – Hành Thổ:
Châm, Thân, Thông, Anh, Chân, Diệp, Bích, Thành, Đại, Châu, Sơn, Côn, Ngọc, Lý, San, Giáp, Thạc, Kiên, Tự, Bảo, Kiệt, Cát, Viên, Nghiêm…
Trên đây chỉ là những nghiên cứu có tính tham khảo. Hy vọng những gợi ý đặt tên cho con theo ngũ hành trên đây sẽ giúp bạn tìm được tên tương sinh cho con mình, phù hợp với mệnh của bố mẹ, giúp việc nuôi dạy con được thuận lợi, con lớn lên bình yên khỏe mạnh, học giỏi và hiếu thuận với ông bà bố mẹ. Các bậc cha mẹ bằng cách chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục mới chính là quyết định cuộc đời bé sau này.
Xem thêm>>