Trẻ bắt đầu quá trình ăn dặm khi được 6 tháng là thời điểm thích hợp nhất, các mẹ không nên cho trẻ ăn dặm quá sớm bởi có thể ảnh hưởng đến khả năng tiêu hóa và sự phát triển sau này của trẻ.
Lý do nên cho trẻ ăn dặm?
Giai đoạn bé 6 tháng tuổi là lúc nhu cầu năng lượng của trẻ tăng hơn so với năng lượng cung cấp được từ sữa mẹ. Năng lượng từ sữa mẹ chỉ đủ cung cấp khoảng 450kcal/ngày, trong khi đó trẻ cần khoảng gần 700kcal/ngày và nhu cầu năng lượng sẽ tăng lên theo từng lứa tuổi. Do vậy thức ăn bổ sung là cần thiết để bù đắp khoảng cách thiếu hụt năng lượng mà sữa mẹ chưa cung cấp đủ. Lượng thức ăn trong các bữa ăn dặm cũng cần tăng lên khi trẻ lớn lên (tăng về số lượng và đậm độ đặc dần lên), nếu không đảm bảo đủ bữa ăn dặm trẻ sẽ ngừng phát triển hoặc phát triển chậm.
Một lý do nữa cần ăn dặm là do từ 6 tháng tuổi, lượng sắt dự trữ không còn, trẻ sẽ thiếu sắt nếu chỉ lấy từ nguồn sữa mẹ. Thức ăn bổ sung cung cấp đủ lượng sắt cần thiết để bù đắp khoảng thiếu hụt về nhu cầu sắt cho trẻ từ 6 tháng tuổi trở đi giúp phòng, chống thiếu máu. Khoảng thiết hụt sắt lớn nhất vào lúc trẻ 6-12 tháng, và nguy cơ thiếu máu lớn nhất cũng ở nhóm tuổi này.
Tuy nhiên để trẻ phát triển một cách tốt nhất thì ngoài ăn dặm, các mẹ vẫn nên cho bé bú sữa mẹ ngày ít nhất 3-4 lần và ăn từ 2 bữa bột cháo/ngày rồi tăng dần lên 3-4 bữa/ngày khi gần 1 tuổi… Lưu ý là ngay từ khi tròn 6 tháng tuổi cần trẻ phải được ăn dặm đúng cách đó là bột/cháo nấu với đủ 4 nhóm thực phẩm như sau:
– Nhóm cung cấp chất bột: sử dụng gạo tẻ, gạo tám mới, không nên trộn lẫn gạo nếp (gây đặc khó ăn), không nên trộn ý dĩ, hạt sen, đậu xanh (dễ gây cảm giác chán khó ăn và chậm tiêu cho trẻ). Với trẻ trên 1 tuổi nên đa dạng thực đơn ăn dặm để tránh làm trẻ biếng ăn do ăn bột, cháo quá lâu: nên chế biến súp (khoai tây thịt bò xay, gạo rau với thịt trứng); bún, phở, bánh đa nấu với thịt, tôm rau; bánh mỳ nhúng sữa… để trẻ hào hứng với bữa ăn dặm.
– Nhóm cung cấp chất đạm: thịt nạc (lợn, gà), lòng đỏ trứng gà: là những thực phẩm giàu đạm dễ tiêu khuyến nghị dùng cho trẻ khi mới bắt đầu tập ăn dặm, sau đó cho trẻ ăn thịt bò, cá, tôm, cua (khi sang tháng tuổi thứ 7), trên 1 tuổi nên cho trẻ ăn cả quả trứng gà (cả lòng đỏ và lòng trắng).
Với trẻ nhỏ không có vấn đề về cholesterol máu cao nên cho trẻ ăn trứng gà hàng ngày nếu trẻ thích ăn để tận dụng một nguồn cung cấp đạm động vật ngon bổ rẻ (1 quả/ ngày).
– Nhóm cung cấp chất béo: trẻ cần ăn cả dầu thực vật và mỡ động vật (mỡ gà, mỡ lợn…), với tỷ lệ tốt nhất là 1:1, nên xen kẽ các bữa dầu và mỡ. Các loại dầu thực vật nên ăn đa dạng (đậu nành, mè, dầu gấc, dầu ô liu, dầu cá hồi…), riêng dầu gấc không nên ăn hàng ngày mà chỉ nên chế biến 1-2 lần/tuần để tránh vàng da do thừa β-caroten (tiền vitamin A).
– Nhóm cung cấp chất xơ và vitamin: rau xanh và củ quả. Lưu ý đây là nhóm hầu như không cung cấp năng lượng nên không cho quá nhiều vào bữa bột, cháo của trẻ gây thấp năng lượng khẩu phần khiến trẻ chậm lên cân và giảm ngon miệng. Với trẻ bắt đầu ăn dặm nên cho 1 thìa cà phê rau, sau này tăng lên 2-3 thìa cà phê rau/1 bát bột cháo là đủ. Nếu trẻ táo bón có thể tăng cường thêm nhưng không nên quá nhiều. Ngược lại với trẻ bị thừa cân béo phì rất nên bổ sung tăng cường nhóm này để hạn chế năng lượng dưới hình thức súp rau, canh rau, rau luộc.
Những lưu ý khi cho bé ăn dặm
– Cho trẻ ăn các thức ăn mềm, đa dạng, dễ tiêu và chia thành các bữa nhỏ (với trẻ mới ăn dặm hoặc trẻ biếng ăn). Tránh cho trẻ ăn bữa chính bằng những thức ăn thô, nguyên hạt, khó tiêu, thấp năng lượng như ngô, khoai môn, bột sắn…
– Đa dạng thực phẩm: thay đổi các loại thức ăn trong các bữa ăn hoặc các ngày, để ý chọn những loại thức ăn trẻ thích để khuyến khích trẻ ăn đủ bữa.
– Với những trẻ ăn kém, chậm lên cân hay sau đợt ốm, cần chú trọng bồi dưỡng bằng các loại thức ăn giàu dinh dưỡng giúp trẻ nhanh bắt kịp đà phát triển, đặc biệt là thực phẩm giàu đạm động vật: sữa mẹ, sữa công thức (trong trường hợp không được bú mẹ), trứng, thịt, cá…
– Ngoài ra khi bắt đầu ăn dặm cần lưu ý cho trẻ được uống đủ nước đun sôi để nguội, nước hoa quả tươi, nước rau và ăn thêm hoa quả xay sinh tố hoặc cắt miếng nhỏ để cung cấp đủ vitamin, và chất xơ nhằm đảm bảo quá trình tiêu hóa trong cơ thể được thuận lợi.
Một số nguyên tắc chọn thực phẩm ăn bổ sung cho bé
– Thực phẩm giàu năng lượng và giàu dinh dưỡng: đặc biệt là sắt, kẽm, Canxi, vitamin A, C và folate (có nhiều trong thức ăn nguồn gốc động vật, hải sản, sữa…).
– Sạch và an toàn
– Không có tác nhân gây bệnh (không có vi khuẩn gây bệnh hoặc các sinh vật có hại khác).
– Không có các hoá chất có hại hoặc chất độc.
– Không có xương hoặc các miếng cứng có thể gây tổn thương cho trẻ.
– Không quá nóng, cay, mặn, dễ ăn với trẻ, trẻ thích ăn.
– Dễ chuẩn bị từ các thực phẩm của gia đình, địa phương, giá hợp lý, dễ nấu.
Bên cạnh đó lưu ý cần đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm cho trẻ vì tỷ lệ rối loạn tiêu hóa cao nhất ở lứa tuổi này: cần rửa tay bằng xà phòng, cần chú ý rửa và giữ sạch dụng cụ làm bếp và bát đĩa khi chế biến bữa ăn cho trẻ. Nếu thức ăn bổ sung không cất trong tủ lạnh, cần cho trẻ ăn trong vòng hai giờ sau khi nấu.
Nên tránh dùng những bữa phụ có quá nhiều đường (làm hỏng răng) và có giá trị dinh dưỡng thấp (nước có ga, kẹo kem, kẹo que…) dễ gây các bệnh rối loạn chuyển hóa sau này.
(Nguồn: Viện dinh dưỡng Quốc gia)
=>> Xem thêm: Tổng hợp các thực phẩm giàu đạm cho trẻ ăn dặm